Sau khi nghỉ việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, việc làm thì người lao động với người sử dụng lao động có thể sẽ được nhận trợ cấp thôi việc theo Pháp luật quy định. Bài viết dưới đây sẽ giải đáp thông tin trợ cấp thôi việc là gì? Cách tính trợ cấp thôi việc như thế nào? Các bạn hãy cùng tìm hiểu trong bài này.
Nội dung tóm tắt
1. Trợ cấp thôi việc là gì?
Trợ cấp thôi việc là khoản tiền hỗ trợ cho người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động và hợp đồng việc làm trong thời gian nhất định. Khoản tiền đó do đơn vị hoặc người sử dụng lao động chi trả.
Việc hưởng trợ cấp thôi việc sẽ giúp đảm bảo cuộc sống cho người nghỉ việc trong thời gian chờ đợi để kiếm được việc mới. Dẫu vậy, để hưởng khoản trợ cấp nghỉ việc thì người lao động phải đáp ứng mọi điều kiện hưởng theo quy định của Pháp luật.
>>> Xem thêm: Điều kiện làm việc của nghề điện dân dụng như thế nào?
2. Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc
Dựa theo Điều 46 của Bộ luật Lao động 2019 mới nhất, người lao động thường xuyên thôi việc sẽ được nhận khoản tiền trợ cấp từ người sử dụng lao động và đáp ứng từ đủ 12 tháng trở lên với những trường hợp dưới đây:
- Khi hết hạn hợp đồng lao động
- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng
- Người sử dụng lao động với người lao động thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động
- Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
- Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
- Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.
Như vậy, người lao động sau nghỉ việc mà nằm trong 8 trường hợp kể trên mà có thời gian làm việc thường xuyên từ 12 tháng trở lên sẽ được hưởng chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định.
3. Cách tính tiền trợ cấp thôi việc
Trợ cấp thôi việc của người lao động có thể tính toán mức hưởng theo quy định căn cứ tại Điều 46, Bộ luật lao động 2019.
Cụ thể, việc chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đều dựa vào những nguyên tắc: Mỗi năm làm việc, người hưởng trợ cấp sẽ được nhận khoản tiền trợ cấp bằng một nửa tháng lương tính hưởng trợ cấp thôi việc.
3.1 Công thức tính mức hưởng trợ cấp thôi việc
Tiền trợ cấp thôi việc = ½ * Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc * Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc
Trong đó: Tiền lương tính trợ cấp thôi việc được xem là khoản tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động trong vòng 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được xác định bằng tổng thời gian người lao động làm việc cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp với thời gian được chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm.
>>> Xem thêm: Top 4 việc làm bảo vệ môi trường xanh, sạch, đẹp
3.1.1 Thời gian người lao động đã làm việc thực tế
Theo đó, thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động như sau:
- Thời gian người lao động làm việc thực tế cho người sử dụng lao động theo hợp đồng lao động;
- Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học;
- Thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật BHXH;
- Thời gian nghỉ hằng tuần;
- Thời gian nghỉ việc hưởng nguyên lương với những trường hợp: ngày nghỉ hàng năm tăng theo thâm niên nghề làm việc; nghỉ hằng năm; nghỉ lễ, tết; nghỉ việc riêng mà vẫn được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật;
- Thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn;
- Thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương;
- Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động;
- Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc với thời gian bị tạm giam, tạm giữ mà không được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;
3.1.2 Thời gian người lao động đã tham gia BHTN
Thời gian người lao động đóng BHTN trong 2 khoảng thời gian sau:
- Thời gian người sử dụng lao động đã đóng BHTN theo quy định của pháp luật;
- Thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng BHTN theo quy định của pháp luật;
Lưu ý: Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc, trợ cấp thôi việc của người được tính theo năm tính đủ 12 tháng. Trường hợp tháng lẻ thì đủ từ 1 tháng đến dưới 6 tháng sẽ được tính bằng 1/2 năm; còn từ đủ 6 tháng trở lên được tính bằng 1 năm làm việc.
Với những chia sẻ trên đây về trợ cấp thôi việc hi vọng sẽ hữu ích với người lao động đảm bảo quyền lợi tốt nhất. Đừng quên theo dõi bài viết tiếp theo để cập nhật thông tin hữu ích khác. Chúc bạn thành công!